Scholar Hub/Chủ đề/#quyền sử dụng đất/
Quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước được sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải là chủ sở hữu vĩnh viễn. Quyền...
Quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước được sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải là chủ sở hữu vĩnh viễn. Quyền sử dụng đất thường được thiết lập và quản lý bởi pháp luật để đảm bảo việc sử dụng đất được công bằng và tuân thủ theo quy định.
Quyền sử dụng đất có thể được chia thành nhiều loại, bao gồm:
1. Quyền sử dụng đất thuê (leasehold): Đây là quyền sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường từ vài năm đến hàng chục năm. Người thuê đất (thuê bao) phải trả một khoản tiền thuê đất cho chủ sở hữu đất (bên cho thuê).
2. Quyền sở hữu trọn đời (freehold): Đây là quyền sở hữu vĩnh viễn đất và tài sản trên đất. Chủ sở hữu có quyền sử dụng, chuyển nhượng hay thừa kế đất trọn đời mà không bị hạn chế.
3. Quyền sử dụng nhà ở (home ownership): Đây là quyền sử dụng đất trong mục đích xây dựng và sử dụng nhà ở. Nhà ở được xây dựng trên mảnh đất mà người sử dụng mua hoặc thuê từ chủ sở hữu đất. Trong trường hợp thuê, người thuê thường phải trả tiền thuê đất cho chủ sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định.
4. Quyền sử dụng đất công (public land use): Đây là quyền sử dụng đất cung cấp cho mục đích công cộng, như xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị, trường học hoặc bệnh viện. Việc sử dụng đất công thường được quy định và giám sát bởi các cơ quan chính phủ.
Quyền sử dụng đất thường phải tuân thủ các quy định của pháp luật và có thể bị hạn chế hoặc hủy bỏ trong trường hợp vi phạm luật, không đảm bảo quyền lợi của người khác hoặc trong trường hợp công cộng cần thiết.
Dưới đây là chi tiết hơn về quyền sử dụng đất:
1. Quyền sử dụng đất thuê (leasehold): Khi thuê đất, người thuê có quyền sử dụng và tận dụng đất trong khoảng thời gian và theo các điều kiện được thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Thời gian thuê và giá thuê được thỏa thuận giữa bên cho thuê và thuê bao. Thuê bao có thể sử dụng đất cho mục đích cá nhân, kinh doanh hoặc xây dựng. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất thuê có thể bị hạn chế và không được chuyển nhượng một cách tự do.
2. Quyền sở hữu trọn đời (freehold): Điều này áp dụng cho người sở hữu đất và tài sản trên đất một cách vĩnh viễn. Người sở hữu đất có quyền sử dụng và sở hữu đất mà không bị hạn chế, và có thể chuyển nhượng đất cho người khác hoặc thừa kế cho người thừa kế sau khi mình qua đời.
3. Quyền sử dụng nhà ở (home ownership): Quyền sử dụng đất trong mục đích nhà ở có thể được thực hiện theo hai hình thức. Đầu tiên là mua đất trong giao dịch mua bán. Người mua trở thành chủ sở hữu đất và có quyền xây dựng và sử dụng nhà trên mảnh đất đó. Thứ hai là thuê đất trong một khoảng thời gian nhất định và có quyền xây dựng và sử dụng nhà trên đất thuê. Trong cả hai trường hợp, người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định và hạn chế được quy định trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê đất.
4. Quyền sử dụng đất công (public land use): Quyền này áp dụng cho nhà nước hoặc các cơ quan chính phủ để sử dụng đất trong mục đích công cộng. Chính phủ có thể sử dụng đất công để xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu vực thương mại, trường học, bệnh viện hoặc các khu đô thị mới. Các quy định và hạn chế về việc sử dụng đất công thường được quy định trong các luật và quy định chính phủ.
Như vậy, quyền sử dụng đất đề cập đến quyền của cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước để sử dụng một mảnh đất trong một khoảng thời gian nhất định và theo các điều kiện được quy định. Thông qua quyền này, người sử dụng đất có thể xây dựng, sử dụng và tận dụng đất để đáp ứng nhu cầu cá nhân, kinh doanh hoặc công cộng.
Ảnh hưởng của Hệ thống Quyền Sử dụng Đất Nguồn gốc lên Năng suất tại Châu Phi hạ Sahara Dịch bởi AI American Journal of Agricultural Economics - Tập 75 Số 1 - Trang 10-19 - 1993
Tóm tắtBài viết này sử dụng dữ liệu khảo sát hộ gia đình từ Ghana, Kenya và Rwanda để kiểm tra xem các hệ thống quyền sử dụng đất nguồn gốc ở khu vực hạ Sahara của Châu Phi có phải là một yếu tố cản trở năng suất nông nghiệp hay không. Quyền mà nông dân nắm giữ đối với từng thửa đất khác nhau một cách đáng kể và trong nhiều trường hợp, được privat hóa một cách đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên, với một vài ngoại lệ, không tìm thấy quyền sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong việc xác định các khoản đầu tư cải thiện đất đai, việc sử dụng các đầu vào, khả năng tiếp cận tín dụng, hay năng suất đất. Những kết quả này đặt ra nghi vấn về việc cần thiết phải thực hiện các chương trình đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy mô lớn tại thời điểm này.
#Hệ thống quyền sử dụng đất #năng suất nông nghiệp #Châu Phi hạ Sahara #đầu tư cải thiện đất #quyền sở hữu đất
Giới hạn của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà Dịch bởi AI Environment and Urbanization - Tập 21 Số 2 - Trang 443-462 - 2009
Bài báo này xem xét liệu các chương trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đạt được những lợi ích mà những người ủng hộ họ tuyên bố hay không. Nó nhận thấy rằng các chương trình này thường không đạt được mục tiêu đề ra. Đầu tư vào đất đai và nhà ở, khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và doanh thu từ chính quyền địa phương không tăng lên một cách đáng kể so với các chế độ sở hữu khác, bao gồm cả những chế độ cho phép nhiều khu định cư không chính thức, và không có bằng chứng đáng kể nào cho thấy mức độ nghèo đói đã giảm. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp tăng cường an ninh sở hữu — nhưng nhiều hình thức sở hữu thay thế, bao gồm cả những hình thức trong nhiều khu định cư không chính thức, cũng cung cấp mức độ an ninh cao. Hơn nữa, ở nhiều quốc gia, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nhất thiết bảo vệ người dân khỏi việc bị trục xuất và tịch thu đất của họ. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường không làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng, và các hộ gia đình có thu nhập thấp thường ngần ngại khi vay tiền cũng như các ngân hàng ngần ngại khi cho họ vay. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không nhất thiết cải thiện cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ, trong khi nhiều khu định cư đã có sự cải thiện trong cung cấp dịch vụ mà không cần có giấy chứng nhận.
Vai trò của quyền sử dụng đất trong quá trình chuyển đổi sinh kế từ đánh bắt cá sang du lịch Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắtDu lịch ven biển đã được hỗ trợ bởi sự phát triển của các thị trường du lịch tầng lớp trung lưu, được chính phủ thúc đẩy với cái nhìn coi đó là một con đường quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được các tổ chức môi trường ủng hộ khi coi đây là một sinh kế bền vững hơn về môi trường so với đánh bắt cá. Cách mà các nhà hoạch định chính sách và các hộ gia đình ở các khu vực ven biển điều tiết những thách thức và cơ hội liên quan đến sự gia tăng du lịch và sự suy giảm đánh bắt cá đang ngày càng trở nên quan trọng. Dựa trên nghiên cứu thực địa dài hạn tại Philippines từ năm 2006 đến 2018, bài báo này xem xét quá trình chuyển đổi từ nghề cá sang du lịch và những hậu quả cho một cộng đồng ven biển. Tôi tập trung vào quyền sử dụng đất như một biến số chính hình thành nên các tác động và cơ hội liên quan đến các chuyển đổi sinh kế từ nghề cá sang du lịch. Trong khi du lịch không hẳn là tích cực hay tiêu cực, khả năng của các hộ gia đình địa phương trong việc điều tiết cơn sốt và thu được đầy đủ lợi ích từ đó là điều cần đặt dấu hỏi. Nhiều ngư dân đã chuyển đổi hoạt động sinh kế chính sang du lịch, bao gồm việc xây dựng thuyền du lịch, làm hướng dẫn viên du lịch hoặc cung cấp nơi ở. Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch đã thúc đẩy một số nỗ lực để trục xuất cộng đồng, bao gồm từ các tầng lớp tinh hoa địa phương nhằm phát triển khu nghỉ dưỡng ven biển và một chiến dịch gần đây của chính quyền quốc gia để 'dọn dẹp' các khu du lịch trên toàn quốc. Tôi lập luận rằng quyền sử dụng đất trong các cộng đồng ven biển cần được nghiên cứu nhiều hơn đối với những nghiên cứu về nghề cá quy mô nhỏ, cũng như đối với các nghiên cứu về quyền đất đai.
Đánh giá tình hình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tình hình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011 - 2016. Bằng phương pháp thu thập và xử lý các số liệu liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả. Cụ thể: (i) Giai đoạn 2011 - 2016, quận Cẩm Lệ có 31.436 hồ sơ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; (ii) Có 4 loại hình giao dịch được thực hiện trong đó đăng ký thế chấp và xóa thế chấp có số lượng hồ sơ nhiều nhất; (iii) Các đăng ký được diễn ra tại tất cả các phường của quận Cẩm Lệ và tập trung chủ yếu ở phường Hòa Xuân và Hòa An; (iv) Có 92,13% tổng hồ sơ đăng ký được thực hiện cho đất ở tại đô thị, còn lại là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; (v) Người dân đánh giá tốt về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ cũng như thái độ, tác phong của cán bộ chuyên môn tại quận Cẩm Lệ. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng người đi đăng ký còn phải đi lại nhiều lần và mức lệ phí thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm là tương đối cao.
ABSTRACTThis research was conducted in Cam Le district, Da Nang basing on assessment the security transactions registration by land use rights and assets associated with land use rights in the period of 2011 - 2016. Depending on collecting and analyzing method, result of the research shows that: (i) From 2011 to 2016, there are 31.446 profiles about security transactions registration that was solved; (ii) There are 4 types of secured transactions were conducted but the number of mortgage registration and mortgage cancellation profile are majority; (iii) Almost the case focusing on Hoa Xuan and Hoa An ward; (iv) There is 92.13% the number of registration documents secured by land use rights and assets attached belonged to urban residential land and only 7.87% the dossiers belonged to the land for non- agricultural production and business; (v) In general, the work efficiency, attitudes, and behaviors of staff who perform the registration of secured transactions is relatively high. However, there are some ideas show that the applicant has to travel many times and the fee for registration of secured transactions using land use rights and assets attached to land is relatively high.
#Security transactions registration #household #Cam Le district #Da Nang city #Đăng ký giao dịch bảo đảm #hộ gia đình #quận Cẩm Lệ #thành phố Đà Nẵng
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: ASSESSMENT OF REGISTRATION FOR SECURITY MEASURES BY LAND USE RIGHTS OF HOUSEHODS AND INDIVIDUAL IN LAC DUONG DISTRICT, LAM DONG PROVINCENghiên cứu này được tiến hành tại huyện Lạc Dương với mục tiêu chính là đánh giá được thực trạng công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2015 – 2019. Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là (1) Thu thập số liệu sơ cấp và (2) Thu thập số liệu thứ cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Lạc Dương đã có tổng cộng 8.287 hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tất cả đều được giải quyết theo quy định. Các biện pháp thế chấp bằng quyền sử dụng đất diễn ra mạnh ở thị trấn Lạc Dương, nơi có số lượng đăng ký nhiều nhất với mỗi năm có 795,6 hồ sơ đăng ký. Nhu cầu vay vốn của người dân khá đa dạng, trong đó chủ yếu cho mục đích phát triển kinh tế của gia đình (chiếm tỷ lệ 60%). Có 62,6% số hộ dân cho biết kinh tế gia đình tốt lên nhờ vốn vay để các hộ gia đình đầu tư kinh doanh, sản xuất. Đa số người dân được hỏi đều đánh giá tốt việc thực hiện biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn cho thấy, 66,7% cán bộ đánh giá việc thực hiện các thủ tục thực hiện biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất của người dân ở mức cao và khá. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đã đề xuất các giải pháp gồm bổ sung cán bộ và tập huấn chuyên môn nghiệp, tăng hạn mức cho vay và tuyên truyền, vận động để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong thời gian tới.
ABSTRACTThe research was conducted in Lac Duong district to evaluate the real situation of implementing registration for security measures of land use rights of households and individuals in the period of 2015-2019. The two research methods were used including primary and secondary data collection. The results showed that Lac Duong district had a total of 8,287 applications for registration of security interests in land use rights, all of which were settled according to regulations. Registration for security measures by land use rights are mainly occued in Lac Duong town. The research results showed that households borrowing needs were quite diverse, mainly for the purpose of household economic development (accounting for 60%); 62.6% of households said that their economy improved thanked to loans for households to invest in business and production. Most of the inteviewed households appreciated the implementation of security measures by land use rights in the area. The results of the interviewed staff showed that 66.7% of the staff rated the implementation of security measures by land use rights of the local people as very good and good; the number of professional staff is still lacking, the training has not been conducted regularly. On the basis of the research results, some solutions including propaganda, increase the number of credit loans, cadastral dossiers and professional staff capacity have been proposed.
#Biện pháp bảo đảm #Đăng ký #Hộ gia đình và cá nhân #Quyền sử dụng đất #Security measures #Registration #Households and individuals #Land use right
MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VỀ GIAO DỊCH CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAMBài viết tập trung phân tích một số vướng mắc về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất: về chủ thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; về hạn mức, điều kiện, thời điểm chuyển quyền sử dụng đất và một số vấn đề pháp lý khác. Đồng thời, đảm bảo sự thống nhất của pháp luật, bài viết so sánh với các quy định pháp luật liên quan như Luật Đầu tư năm 2020, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nhằm đề xuất kiến nghị cho việc điều chỉnh quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
#Chuyển nhượng quyền sử dụng đất #doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài #hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất #điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI: ASSESSING THE CURRENT SITUATION OF THE REGISTRATION AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS, HOUSING AND OTHER ASSETS THAT ARE ATTACHED TO THE LAND IN LONG THANH DISTRICT, DONG NAI PROVINCENghiên cứu này được thực hiện tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân. Bằng phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp và số liệu phỏng vấn trực tiếp 99 hộ gia đình cá nhân đã thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Long Thành, nghiên cứu đã chỉ ra được một số kết quả như sau: Trong giai đoạn 2015 - 2018, huyện Long Thành đã cấp 11.389 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong tổng số 11.931 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần cấp, đạt tỷ lệ 95,5%; Diện tích được cấp là 1.893,2 ha trong tổng số 2.059,1 ha, đạt tỷ lệ 91,9%. Bên cạnh đó, huyện cũng đã giải quyết 33.065 hồ sơ trong tổng số 33.938 hồ sơ đã nộp. Phần lớn đối tượng tham gia khảo sát đều tỏ ra hài lòng về các nôi dung đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Long Thành trong thời gian vừa qua. Nghiên cứu cũng đã đề xuất được 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trên.
#Cá nhân #Hộ gia đình #Huyện Long Thành #Giấy chứng nhận
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẤT KHÔNG CÓ TRANH CHẤP KHI GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG DIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TANgày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành trong phạm vi toàn quốc từ ngày 01/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã thay thế Luật Đất đai năm 2003 đã tiếp tục thể chế hóa chủ trương đừơng lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước kịp thời áp dụng chung thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước, trong đó điều chỉnh hoạt động của cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là áp dụng thống nhất bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Tác giả tập trung phân tích những bất cập về đất không có tranh chấp khi người sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp dưới lăng kính của pháp luật đất đai hiện hành, từ đó đề xuất những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân ở nước ta để cùng nhau trao đổi.
#Điều kiện #đất không có tranh chấp #góp vốn vào doanh nghiệp #quyền sử dụng đất.